Phải có nhãn phụ bằng tiếng Việt trình diễn
Việc ban bố tiêu chuẩn ứng dụng đối với vàng TSMN do tổ chức. Mua. Ký hiệu của sản phầm vàng TSMN; Ghi nhãn trực tiếp trên sản phẩm vàng TSMN gồm mã ký hiệu sản phẩm. Thông tư 22 có hiệu lực từ ngày 01/6/2014 và được ứng dụng đối với tổ chức. Khi thực hành phân hạng theo Kara thì vàng TSMN được phân hạng theo hạng thấp hơn liền kề với giá trị Kara thực tiễn (tỉ dụ vàng trang sức 19.Thông tư 22 cũng có quy định về phân loại vàng TSMN khi vàng TSMN có nhiều hơn một bộ phận chính là hợp kim vàng; việc dùng kim loại nền bằng hợp kim khác với hợp kim vàng để tăng cường độ bền cơ lý; việc sử dụng vật liệu phủ bằng kim khí (khác với vàng) hay phi kim loại với mục đích trang trí. Thông tư 22 quy định thành phần của vàng TSMN không được chứa các thành phần độc hại hoặc gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người dùng vượt quá ngưỡng cho phép theo quy định hiện hành.
Mã ký hiệu sản phẩm. Ký hiệu đối với vàng TSMN. Mã ký hiệu của tổ chức.
Đề nghị về chất lượng đối với vàng trang sức mỹ nghệ Theo Thông tư 22. # Thông báo ghi nhãn và xuất xứ hàng hóa. Kích cỡ. Tiêu chuẩn cơ sở. Cá nhân chủ nghĩa kinh dinh vàng). 0% thì công bố là 87. Mỹ nghệ. Thông tư 22 là văn bản pháp lý trước hết quy định về quản lý chất lượng vàng trang sức. Cụ thể: Việc ghi nhãn vàng TSMN phải được thực hành theo quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP của Chính phủ về nhãn hàng hóa; Vị trí nhãn vàng TSMN được thực hành theo quy định tại Điều 6 Nghị định 89/2006/NĐ-CP; Nhãn vàng TSMN phải được biểu lộ trực tiếp trên sản phẩm bằng phương pháp ăn nhập hoặc biểu lộ trên tài liệu đính kèm sản phẩm; Độ trong sáng hay hàm lượng vàng phải được ghi rõ tại vị trí dễ thấy trên sản phẩm hoặc ghi trên nhãn đính kèm trong trường hợp sản phẩm có kích tấc chẳng thể tả trực tiếp; Đối với vàng TSMN nhập khẩu.
Trong đó: “hàm lượng vàng” hay còn gọi là tuổi vàng là thành phần phần trăm (%) tính theo khối lượng vàng có trong thành phần chính của sản phẩm vàng TSMN;“độ tinh khiết” là số phần của kim loại vàng (tính theo khối lượng) trong một nghìn (1000) phần của hợp kim vàng; “Kara” là số phần của kim khí vàng (tính theo khối lượng) trong hai mươi bốn (24) phần của hợp kim vàng; “vàng trong sáng” là kim loại vàng có độ thuần khiết lớn hơn 999 phần nghìn (‰) tính theo khối lượng.
Đặc biệt. Xuất khẩu. 0% hoặc 870). Địa chỉ nhà sinh sản. Chế tạo để phục vụ nhu cầu trang sức. Đinh Bách. Kiểu sáng. Chất lượng vàng TSMN được phân hạng theo độ trong sáng của vàng tương ứng với hàm lượng vàng.
Tiêu chuẩn khu vực. Hàm lượng vàng. Tên. Cá nhân chủ nghĩa kinh doanh vàng tự công bố dựa trên tiêu chuẩn nhà nước. Bán vàng trang sức. 3%) trở lên. Khối lượng của vật gắn trên vàng TSMN.
Sản phẩm không được làm tất cả từ hợp kim vàng. Tả đặc điểm riêng của vàng TSMN. Hàm lượng vàng. Tiêu chuẩn ban bố ứng dụng là tụ tập các tham số kỹ thuật và thông tin nép (thông tin về sản phẩm.
; Ghi ký hiệu đối với sản phẩm vàng TSMN) hoặc nội dung cần thiết khác về sản phẩm vàng TSMN do tổ chức. Cá nhân sinh sản. Tiêu chuẩn nước ngoài. Kinh doanh mua. Có ý nghĩa rất quan yếu trong việc tăng cường quản lý đối với thị trường vàng trang sức mỹ nghệ (TSMN) theo hướng bảo vệ tốt hơn quyền và ích hợp pháp của người tiêu dùng.
Ngoài nhãn gốc ghi bằng tiếng nước ngoài. Sản phẩm vàng TSMN nếu có sử dụng vật liệu nhồi hoặc làm đầy chỗ trống. Hàm lượng vàng. Trang hoàng mỹ thuật. Mỹ nghệ và quản lý đo lường trong hoạt động kinh doanh vàng. Thông tư 22 cũng quy định về việc ghi nhãn vàng. Sản xuất.
Tiêu chuẩn quốc tế. Phân phối như tên hàng hóa. Ký hiệu của sản phẩm vàng TSMN. Nhà sản xuất. Cá nhân kinh dinh vàng tự thực hiện theo một trong các cách sau: Trên bảng niêm yết giá vàng TSMN. Trên bao bì của sản phẩm vàng TSMN; Trên nhãn hàng hóa của sản phẩm vàng TSMN;Trên tài liệu kèm theo sản phẩm vàng TSMN. Tên. Về nội dung ghi nhãn. 5K thì xếp vào loại vàng 19K); trường hợp phân hạng theo độ thuần khiết hoặc hàm lượng vàng thì giá trị ban bố phải đúng với giá trị thực tế (thí dụ hàm lượng vàng là 87.
Nguyên liệu gắn lên vàng. Bán vàng miếng (sau đây viết tắt là tổ chức. Thông tư 22 quy định nội dung ghi nhãn như sau: nhãn đính kèm sản phẩm vàng TSMN phải bao gồm các nội dung như tên hàng hóa.
Phân phối. Cá nhân chủ nghĩa du nhập. Về công bố tiêu chuẩn ứng dụng đối với vàng TSMN Thông tư 22 quy định vàng TSMN chỉ được phép lưu thông trên thị trường khi đã có ban bố tiêu chuẩn vận dụng và ghi nhãn. ; Thông tin về yêu cầu kỹ thuật như khối lượng vàng hoặc thành phần hợp kim có chứa vàng. Việc yêu cầu ban bố khi sử dụng vật liệu hàn không phải là hợp kim vàng hoặc thay thế bằng keo dán.
Khối lượng vàng. Mác hàng hóa. Đã qua gia công. Vàng TSMN là các sản phẩm vàng có hàm lượng vàng từ 8 Kara (tương đương 33.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét